ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI VẬN TẢI HẢI PHÒNG

Chương I

 QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: HIỆP HỘI VẬN TẢI HẢI PHÒNG.

2. Tên tiếng Anh: Hai Phong Transport Association.

3. Tên viết tắt tiếng Anh: HATA.

4. Biểu tượng: Hiệp hội có biểu tượng (logo) riêng theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hiệp hội Vận tải Hải Phòng (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp bao gồm các loại hình doanh nghiệp vận tải (Vận tải hàng hóa đường bộ, vận tải hành khách, vận tải taxi, bến xe, vận tải thủy nội địa và các loại hình vận tải khác theo quy định của pháp luật) tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vận tải hoặc liên quan đến vận tải, không phân biệt thành phần kinh tế, tự nguyện tham gia Hiệp hội.

2. Mục đích của Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau về kinh tế, kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, giúp cơ nhà nước tuyên truyền, hướng dẫn và triển khai thực hiện pháp luật về giao thông vận tải đến các hội viên. Đề xuất phản ánh những vấn đề bất cập với cơ quan quản lý Nhà nước, góp phần xây dựng cơ chế, chính sách, bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, tạo thêm việc làm, cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động, góp phần xây dựng và phát triển ngành vận tải của đất nước và thành phố Hải Phòng.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

          2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại: Hạ Đoạn 2 - phường Đông Hải 2 - quận Hải An - thành phố Hải Phòng.

 

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh dịch vụ vận tải hoặc liên quan đến vận tải có doanh nghiệp, liên doanh, văn phòng đại diện đóng trên địa bàn trong phạm vi thành phố Hải Phòng.

2. Hiệp hội chịu sự quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân thành phố, sự quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải Hải Phòng và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ này.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

 

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức các hoạt động dịch vụ liên quan đến lĩnh vực, phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật để tạo nguồn thu cho Hiệp hội.

7. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các tổ chức cơ sở của Hiệp hội, các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội.

8. Phổ biến, tập huấn kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho các tổ chức cơ sở, cho hội viên theo quy định của pháp luật.

9. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.

10. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

11. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

12. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

13. Được gia nhập và là thành viên của các tổ chức liên quan đến ngành, lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.

14. Khen thưởng và đề nghị cơ quan nhà nước khen thưởng đối với các tổ chức cơ sở, hội viên có thành tích trong các hoạt động về xây dựng và phát triển ngành vận tải và thực hiện tốt Điều lệ Hiệp hội theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

15. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội; tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt; không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của hiệp hội, góp phần xây dựng thành phố và đất nước.

3. Phổ biến kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

5. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tranh thủ các điều kiện phát triển ngành vận tải của thành phố theo quy định của pháp luật.

6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội.

8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên: Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực vận tải bằng đường bộ, đường thủy và lĩnh vực liên quan đến hoạt động vận tải bằng đường bộ, đường thủy tự nguyện nộp đơn xin gia nhập Hiệp hội được xem xét kết nạp làm hội viên của Hiệp hội.

2. Hội viên của Hiệp hội gồm có: hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:

          a) Hội viên chính thức gồm: hội viên tập thể và hội viên cá nhân.

          - Hội viên tập thể: là các tổ chức có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực vận tải bằng đường bộ, đường thủy bao gồm: Vận tải hàng hóa đường bộ, vận tải hành khách, vận tải taxi, bến xe, vận tải thủy nội địa và lĩnh vực khác có liên quan đến vận tải bằng đường bộ, đường thủy hoạt động trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo quy định của pháp luật.

- Hội viên cá nhân: là công dân Việt Nam hoạt động trong ngành vận tải bằng đường bộ, đường thủy và lĩnh vực liên quan đến vận tải bằng đường bộ, đường thủy hoạt động trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo quy định của pháp luật.

          b) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong ngành vận tải bằng đường bộ, đường thủy và lĩnh vực liên quan đến vận tại bằng đường bộ, đường thủy có trụ sở tại thành phố Hải Phòng, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành điều lệ Hiệp hội thì được Hiệp hội công nhận là hội viên liên kết.

c) Hội viên danh dự: Công dân và tổ chức pháp nhân của Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết của Hiệp hội nhưng có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Hiệp hội, tán thành điều lệ Hiệp hội, được Hiệp hội công nhận là hội viên danh dự của Hiệp hội.

3. Điều kiện trở thành hội viên của Hiệp hội (áp dụng cho hội viên chính thức và hội viên liên kết của Hiệp hội):

a. Tán thành Điều lệ Hiệp hội;

b. Tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp hội;

c. Đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội;

d. Được Ban Chấp hành Hiệp hội công nhận là hội viên của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội;

đ. Các đơn vị, tổ chức pháp nhận hoặc cá nhân chỉ chính thức trở thành hội viên Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ tục đóng hội phí gia nhập Hiệp hội và được giấy chứng nhận là hội viên của Hiệp hội;

e. Các hội viên là pháp nhân (tổ chức có tư cách pháp nhân) cử người đại diện của mình tại Hiệp hội; người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội; trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm đại diện phải đủ thẩm quyền quyết định và người ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó; khi thay đổi người đại diện, hội viên phải thông báo bằng văn bản ngay sau khi thay đổi cho Ban Thường vụ Hiệp hội biết (chậm nhất trong vòng 15 ngày kể từ ngày có sự thay đổi này).

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội và quy định của pháp luật.

2. Được cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.

4. Được dự đại hội (nếu đại hội toàn thể) hoặc giới thiệu người đại diện đi dự đại hội (nếu đại hội đại biểu); được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các chức danh thuộc các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội; thảo luận, biểu quyết các Nghị quyết của Hiệp hội theo quy định.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.

7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).

8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu vào các chức danh thuộc các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội.

10. Được khen thưởng theo quy định.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, Nghị quyết, quy định của Hiệp hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.

3. Cung cấp cho Ban Chấp hành Hiệp hội (khi có yêu cầu) những thông tin có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình để Hiệp hội có đủ thông tin phục vụ những vấn đề hội viên có yêu cầu.

4. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.

5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội.

6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.

Điều 11. Chấm dứt tư cách hội viên và thủ tục chấm dứt quyền hội viên

1. Tư cách hội viên Hiệp hội sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:

a) Hội viên tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật.

b) Theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội với sự nhất trí của trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội khi hội viên vi phạm một trong các điều sau:

- Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam;

- Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội;

- Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hội viên; không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, Điều lệ hoặc Nghị quyết của Hiệp hội;

- Tất cả các hội viên (chính thức, liên kết, danh dự) khi bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì đương nhiên bị xóa tên trong danh sách hội viên của Hiệp hội.

2. Hội viên tự nguyện xin rút ra khỏi Hiệp hội, phải gửi đơn cho Ban Thường vụ Hiệp hội để được xem xét, quyết định việc rút tên ra khỏi danh sách hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.

3. Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Hiệp hội ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ hội viên.

 

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký.

5. Ban Kiểm tra.

6. Văn phòng và các ban chuyên môn (nếu có).

7. Các chi hội và các tổ chức thuộc Hiệp hội.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hiệp hội;

d) Quyết định số lượng ủy viên và bầu Ban chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ trước và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;

e) Quyết định lệ phí gia nhập Hiệp hội (nếu có) và hội phí hàng năm của hội viên; hoặc quyết định việc ủy quyền cho Ban Chấp hành Hiệp hội thay mặt Hiệp hội quyết định mức hội phí hàng năm của hội viên Hiệp hội;

f) Thảo luận và quyết định các nội dung khác thuộc thẩm quyền của Đại hội theo quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật (nếu có);

g) Thông qua Nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hiệp hội

1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội tiến hành bầu tại Đại hội của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành, hình thức bầu cử do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các Ủy viên.

3. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội phải là người có tâm huyết với Hiệp hội, có trình độ và khả năng điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe để gánh vác nhiệm vụ được Hiệp hội giao.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội; ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên ban chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;

e) Xét kết nạp, khai trừ, khen thưởng, kỷ luật hội viên theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội;

f) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội.

5. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b) Ban Chấp hành họp định kỳ 6 tháng 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có từ 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.

6. Quy định về việc chấm dứt tư cách ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội:

a) Tư cách ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:

- Theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội với sự nhất trí của trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành khi ủy viên Ban Chấp hành vi phạm các quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội và Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hiệp hội;

- Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội khi bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì đương nhiên bị xóa tên trong danh sách ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội.

b) Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội tự nguyện xin rút ra khỏi Ban Chấp hành Hiệp hội, cần gửi đơn cho Ban Thường vụ Hiệp hội để được xem xét, quyết định việc rút ra khỏi Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

c) Quyền và nghĩa vụ của ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Hiệp hội ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ của ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 15. Ban Thường vụ Hiệp hội

1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, đề nghị Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định việc bổ sung ủy viên Ban Chấp hành mới theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

d) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội;

đ) Thay mặt Hiệp hội thực hiện các nghĩa vụ và các mối quan hệ của Hiệp hội trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại mà Hiệp hội tham gia trong những lĩnh vực có liên quan theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b) Ban Thường vụ mỗi quý họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.

Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hiệp hội

1. Chủ tịch Hiệp hội:

a) Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội;

b) Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;

c) Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định;

d) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Điều lệ Hiệp hội;

- Là chủ tài khoản của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội;

- Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;

- Ký các quyết định thành lập các tổ chức và đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

- Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

- Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội;

- Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.

2. Phó Chủ tịch Hiệp hội:

a) Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra rong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động điều hành của Hiệp hội;

b) Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định;

c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hiệp hội:

- Tham mưu trong việc lựa chọn, giới thiệu nhân sự chính của cấp điều hành để Ban Thường vụ và Ban Chấp hành quyết định;

- Tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về công tác của Hiệp hội;

- Thay mặt Ban Chấp hành giải quyết các công việc thường xuyên của Hiệp hội;

- Ký các văn bản do Chủ tịch Hiệp hội ủy quyền;

- Báo cáo kết quả hoạt động của Hiệp hội tại các phiên họp của Ban Chấp hành và thực hiện chế độ thông tin báo cáo đối với cơ quan nhà nước theo quy định.

3. Tổng Thư ký Hiệp hội:

a) Tổng Thư ký Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội điều hành công việc hàng ngày của Hiệp hội theo Nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác và theo quy chế của Hiệp hội đã được Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua;

b) Tổng Thư ký do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu và miễn nhiệm;

c) Tổng Thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội và có những nhiệm vụ sau:

- Xây dựng quy chế hoạt động của văn phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Thường vụ thông qua và báo cáo trước Ban Chấp hành Hiệp hội để Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định;

- Định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội;

- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;

- Quản lý tài liệu của Hiệp hội;

- Thư ký các kỳ Đại hội của Hiệp hội, Hội nghị thường niên của Hiệp hội (nếu có) và các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;

- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.

Điều 17. Ban Kiểm tra Hiệp hội

1. Ban Kiểm tra hiệp hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các ủy viên do Đại hội bầu ra, trong đó Trưởng ban phải là ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Trong trường hợp thay đổi, bổ sung thì hội nghị Ban Chấp hành xem xét bầu hoặc miễn nhiệm.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên;

 b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội;

c) Dự một số cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội theo quy chế của Hiệp hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 18. Văn phòng và các ban chuyên môn của Hiệp hội (nếu có)

1. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn của Hiệp hội là bộ phận thường trực giúp việc điều hành các hoạt động của Hiệp hội và Ban Chấp hành. Văn phòng Hiệp hội do Tổng Thư ký trực tiếp phụ trách. Các ban chuyên môn có các Trưởng ban.

2. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn của Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

3. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Hiệp hội hoặc các ban chuyên môn của Hiệp hội do Tổng Thư ký Hiệp hội dự trù trình Ban Thường vụ Hiệp hội phê duyêt theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

 

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hiệp hội

 

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, Nghị quyết Đại hội hoặc Nghị quyết Ban Chấp hành Hiệp hội và các quy định pháp luật có liên quan.

 

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 20. Tài chính, tài sản của Hiệp hội

1. Tài chính của Hiệp hội:

a) Nguồn thu của Hiệp hội:

- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên;

- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

- Các khoản thu hợp pháp khác.

          b) Các khoản chi của Hiệp hội:

          - Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

          - Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật;

          - Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định.

2. Tài sản của Hiệp hội:

Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội

1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.

2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

 3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.

 

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 22. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

          Điều 23. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách; cảnh cáo; khai trừ.

          2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

 

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội

Chỉ có Đại hội Hiệp hội hoặc hội nghị Ban Chấp hành mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội hoặc hội nghị Ban Chấp hành tán thành.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hiệp hội Vận tải Hải Phòng, gồm 8 Chương, 25 Điều đã được Đại hội Hiệp hội Vận tải Hải Phòng thông qua ngày 07 tháng 11 năm 2020 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Vận tải Hải Phòng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

Các tin đã đưa

HỘI VIÊN